Mặt Nhẫn Garnet – Ngọc Hồng Lựu
1. Nguồn gốc và sự hình thành của Ngọc Hồng Lựu
Trong lịch sử ngành khoáng vật học và ngọc học thì Garnet được cho là viên đá có lịch sử lâu đời nhất. Những nhà khảo cổ học đã tìm thấy một chiếc vòng hạt trang sức được làm từ đá Garnet ở Ai Cập, có niên đại hơn 5000 năm tuổi. Vào thế kỷ 18, 19 Garnet là một loại phục sức phổ biến ở châu Âu và được một số đội quân châu Á cho vào đạn nhằm tăng tính sát thương. Cái tên Garnet bắt nguồn từ tiếng La tinhGranatum– có nghĩa là “thạch lựu”, về Việt Nam thường gọi là Ngọc hồng lựu. Ngọc hồng lựu được hình thành do tiếp xúc trao đổi giữa các đá Magma Axit với Carbonat ở nhiệt độ cao trong nhiều loại đá khác nhau, chủ yếu là đá biến chất.
2. Những đặc tính cơ bản và phân bố
Tên khoa học | Đá Granat/ Garnet |
Công thức hóa học | (Mg,Mn,Ca)3(Al,Fe,Cr)2(SiO)3 |
Lớp | Silicat |
Nhóm | Granat |
Tinh hệ | Lập phương |
Độ cứng | 6,5-7,5 |
Tỷ trọng | 3,5-4,2 |
Màu sắc | Đỏ sẫm, đỏ, hồng, đỏ nâu, da cam, vàng, lục nhạt. |
Phân bố trên thế giới | Australia, Áo, Aghentina, Brazil, Ấn Độ. |
Phân bố ở Việt Nam | Nghệ An, Lâm Đồng, Cao Bằng. |
Hình dáng | Garnet thường được cắt mài theo hình tròn, hình oval và hình nệm. |
Garnet bao gồm những loại phổ biến như Rhodolite màu đỏ phớt tím, Tsavorite và Demantoid màu lục, Spessartite mandarin và Malaya màu cam… Tsavorite rất khó có cỡ trên 1 hay 2 carat, còn Rhodolite có nhiều cỡ lớn. Giá trị của đá Garnet cũng phụ thuộc mỗi loại: Tsavorite và Demantoid đẹp thường có giá hàng ngàn đô la mỗi carat. Rhodolite màu hồng tím đẹp và Mandarin, Malaya có giá hàng trăm đô la. Chỉ có Almandine màu đỏ tối là một trong những loại giá rẻ nhất, khoảng vài đô la mỗi carat.
3. Lịch sử và truyền thuyết về đá Garnet (Ngọc hồng lựu)
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, các vị vua Pharaohs đã dùng trang sức đeo cổ chế tác từ đá Garnet, những viên đá này cũng dùng để chôn cất theo những xác ướp. Người Ai Cập cổ đại tin rằng những viên đá này là tài sản mà họ mang theo tới thế giới bên kia, giúp họ có thể tiếp tục một cuộc sống vương giả, quyền uy ở kiếp sau.
Trong thời La Mã cổ đại, những viên đá Garnet được dùng để chế tác thành mặt con dấu phục vụ công tác chứng thực tài liệu quan trọng.
Những thầy tế Do thái cổ lại dùng đá Garnet xa xỉ hơn khi chạm chổ trong các bản khắc quan tài.
Trong thời Trung cổ, các chiến binh thường mang khiên có gắn đá Garnet để tăng lòng quả cảm và lấy may mắn, bảo vệ mình trong trận chiến.
Trong truyền thuyết của người Thổ, Garnet là một trong bốn viên đá quýmàChúa đã ban cho vị vua của đế chế Solomon.
Theo các tài liệu nghiên cứu về lịch sử của đá quý, Garnet là loại đá đắt đỏ, được ưa chuộng bậc nhất và được con người trao đổi buôn bán trên khắp thế giới vào những năm 23 – 79, 475 – 1450 sau công nguyên.
Cùng với sự phát triển của khoa học, việc tìm kiếm và khai thác đá Garnet trở nên dễ dàng hơn vào năm 1500 khi con người tìm ra mỏ Bohemian ở khu vực miền trung Châu Âu.
Theo tín ngưỡng của người Trung Hoa, những người sinh vào tháng 1 hoặc tuổi Tý nên đeo đá Garnet để cầu may, đá Garnet sẽ bảo vệ chủ nhân khỏi những điều xui xẻo và đem đến sự bình yên, hạnh phúc viên mãn trong cuộc đời.
4. Tác dụng và ý nghĩa của đá Ngọc hồng lựu
Tuy có dải màu sắc đa dạng nhưng đá Ngọc hồng lựu chủ yếu có màu đỏ, mắt thường nhìn rất dễ nhầm lẫn với màu đỏ của ruby, thích hợp để chế tác trang sức cưới. Người ta cho rằng, màu đỏ tượng trưng cho tình yêu, có khả năng khơi đậy đam mê trong tình yêu và làm tăng hưng phấn cho tâm hồn. Nó xua đuổi bất hạnh và đem lại hạnh phúc cho chủ nhân.
Tương truyền, vào thời trung cổ con người đã dùng đá Ngọc hồng lựu để chống lại các chất độc, vết thương, ác mộng và thậm chí là chữa chứng trầm uất, giảm sốt, chảy máu, viêm tấy và chứng đau đầu. Ngày nay, nhiều người tin rằng đá Ngọc hồng lựu tạo ra một trường bảo vệ, chống lại kẻ trộm và người có ý đồ không tốt. Cũng có người tin rằng đá Ngọc hồng lựu có khả năng chữa lành nhiều loại vết thương, điều hòa nhịp tim và mạch máu.
Theo các nghiên cứu không chính thức thì Ngọc hồng lựu tương thích với Chakra gốc cột sống, nó loại bỏ các rào chắn trong cơ thể và kích hoạt Kundalini (nguồn năng lượng sáng tạo dự trữ của ta). Ngọc hồng lựu tuyệt vời cho hệ tuần hoàn và tim mạch, thường được dùng chữa các bệnh liên quan đến máu. Nó còn cải thiện hệ miễn dịch cũng như tăng cường năng lượng cho bản thân, đặc biệt tốt cho những ai gặp vấn đề với xương khớp. Ngọc hồng lựu vàng và nâu có tác dụng với bệnh da liễu, bệnh tiêu hóa, táo bón và dị ứng. Vòng tay làm từ Ngọc hồng lựuthường được phụ nữ có bầu mang theo người để bảo vệ cho họ, giúp họ sinh nở được dễ dàng và giúp cho phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt ổn định.
Ngọc hồng lựu là biểu tượng của chòm sao Thiên Bình trong cung hoàng đạo, cung cấp năng lượng, ý chí trong cuộc sống, khơi dậy cảm giác tự tin và kiên nhẫn.
Ngọc hồng lựu có tính khơi dậy lòng can cảm, tăng cường ý trí mạnh mẽ và sự dẻo dai cũng như giúp củng cố lòng tự tôn. Ngọc hồng lựu cũng giữ tỉnh táo, làm ta thấy an toàn hơn. Nó giúp ta thấy tự tin và cho ta can đảm để đối mặt với những tình huống hay cơn khủng hoảng thường ngày. Ngọc hồng lựu xây dựng tính cách mạnh mẽ để ta tìm được sức mạnh ẩn chứa cần đến khi đương đầu với các thử thách hoặc thay đổi trong cuộc sống. Dây chuyền Ngọc hồng lựu đem lại chủ nhân của nó sức mạnh điều khiển người khác.
5. Những lưu ý khi sử dụng và bảo quản đá Ngọc hồng lựu
Để cho đá Ngọc hồng lựu phát huy tốt vẻ đẹp sang trọng, quý phái của nó người dùng cần bỏ túi một vài kinh nghiệm sau:
– Hạn chếđể đá rơi từtrên cao hay ở trong môi trường có nhiệt độ quácao vì sẽ làm cho đá bị trầy xước, dễ vỡ và làm biến đổi màu sắc của đá, làm giảm đáng kể giá trị của đá.
– Mỗi loại đá sẽ có một độ cứngkhácnhau,chúng ta không nên xếp Ngọc hồng lựu với các loại đá phong thủy khác để giảm những rủi ro khi chúng va chạm với nhau.
– Mặc dù độ cứng của các loại đá quý đều khá lớn nhưng để bảo quản thìtốt nhất bạn không nên mang chúng khi tham gia thể thao hoặc vận động mạnh.
– Vệ sinh Ngọc hồng lựu bằng xà phòng trong nước ấm, với các mặt đá bị dính bụi thì có thể dùng bàn chải đánh răng nhẹ nhàng chải.